Indupart

Giới thiệu

Thành phần hoạt chất trong 1ml sản phẩm:

  • D-Cloprostenol sodium 75 micrograms
  • Tá dược: Chlorocresol 1.0 mg

Công dụng:

  • Kích thích lên giống đồng loạt, thúc đẻ, lưu thể vàng, u nang hoàng thể, viêm tử cung, phá thai trong nửa đầu của thai kỳ, trục xuất thai hư, thai hóa gỗ ra khỏi tử cung trên trâu, bò, ngựa, dê, cừu và heo

Chỉ định:

Indupart có tác dụng làm tiêu thể vàng ở buồng trứng rất mạnh đối với hầu hết các động vật có vú nên được chỉ định sử dụng cho trâu bò, ngựa và heo như sau:

Trâu, bò:

  • Kích thích lên giống đồng loạt hoặc kích thích lên giống
  • Kích thích sinh đẻ (thúc đẻ)
  • Rối loạn chức năng buồng trứng như lưu thể vàng (hoàng thể), u nang hoàng thể
  • Điều trị viêm nội mạc tử cung, viêm tử cung
  • Tử cung chậm co giãn
  • Phá thai trong nửa đầu của thai kỳ
  • Trục xuất thai hư, thai hóa gổ ra khỏi tử cung

Heo:

  • Kích thích heo nái đẻ đồng loạt trong vòng 3 ngày so với ngày đẻ dự kiến
  • Tăng cường co bóp tử cung tống sạch nhau và sản dịch, ngăn ngừa viêm tử cung sau khi sanh
  • Can thiệp sót con, sót nhau, viêm tử cung
  • Can thiệp heo nái chậm lên giống do tồn thể vàng, u nang buồng trứng
  • Can thiệp đẻ trễ so với ngày sinh
  • Tăng tỷ lệ đậu thai
  • Can thiệp nái kém sữa

Ngựa:

  • Phá hủy hoàng thể đang hoạt động trên ngựa cái

Liều lượng và cách dùng:

Chỉ dùng tiêm bắp

Bò: Dùng 2ml sản phẩm, tương đương với 150 microgram hoạt chất

  • Kích thích lên giống đồng loạt: Tiêm 2 lần, cách nhau 11 ngày. Sau đó tiến hành thụ tinh nhân tạo hai lần trong khoản thời gian 72-96 giờ sau khi tiêm mũi thứ 2
  • Kích lên giống (cũng sử dụng cho bò có biểu hiện lên giống yếu hoặc thầm lặng: sử dụng thuốc này sau khi đã xác định sự hiện diện của hoàng thể (ngày thứ 6-18 của chu kỳ), hiện tượng lên giống thường xuất hiện trong vòng 48-60 giờ sau tiêm. Phối giống tại thời điểm 72-96 giờ sau tiêm. Nếu hiện tượng lên giống không rõ rệt thì nên tiêm thêm mũi thứ hai vào 11 ngày sau khi tiêm mũi đầu tiên của sản phẩm này
  • Kích đẻ sau ngày thứ 270 của chu kỳ mang thai: sử dụng sản phẩm này sau ngày 270 của thai kỳ. Sau khi sử dụng thuốc, vật nuôi sẽ đẻ trong vòng 30-60 giờ
  • Rối loạn chức năng buồng trứng (lưu hoàng thể, u nang hoàng thể):  khi đã xác định có sự hiện diện của hoàng thể, hãy tiêm sản phẩm này và sau đó tiến hành phối giống ở lần động dục đầu tiên sau khi tiêm thuốc. Nếu không đậu thai, cần tiến hành kiểm tra phụ khoa và sau đó tiêm thêm mũi thứ hai vào ngày thứ 11 tính từ khi tiêm mũi đầu tiên. Việc thụ tinh phải luôn luôn được thực hiện trong khoảng 72-96 giờ sau tiêm
  • Viêm nội mạc tử cung, viêm tử cung: dùng 1 liều. Nếu cần thiết thì tiêm thêm 1 liều nữa sau 10 ngày
  • Gây sảy thai trong nửa đầu thai kỳ (tới ngày thứ 150 của thai kỳ): sử dụng sản phẩm trong nửa đầu thai kỳ
  • Trục xuất bào thai chết ra khỏi tử cung: dùng 1 liều. Sau khi sử dụng sản phẩm 3-4 ngày thai chết sẽ được thải ra ngoài
  • Tử cung kém co thắt: sử dụng sản phẩm và nếu cần, trong vòng 24 giờ tiếp theo có thể tiêm thêm 1 hoặc 2 mũi

Heo nái:

  • Dùng 1 ml sản phẩm, tương đương 75 microgram d-cloprostenol/ nái, tiêm bắp, không tiêm trước ngày 114 của thai kỳ. Lặp lại sau 6 giờ. Cách khác là 20 giờ sau liều đầu tiên, có thể sử dụng 1 chất kích thích hoạt động của cơ tử cung (vd như oxytocin hoặc carazolol)
  • Nếu chọn cách tiêm sản phẩm này hai lần cách nhau 6 giờ, thì 70-80% các trường hợp nái sẽ sinh con trong khoảng thời gian từ 20-30 giờ sau khi tiêm sản phẩm.

Ngựa:

  • Phá hủy hoàng thể đang hoạt động trên ngựa cái. Dùng 1ml sản phẩm, tương đương 75 microgram hoạt chất